Bút danh: Hoa Hồng

Danh mục: Bài Bản

Bài Ca Lính Hát Giữa Rừng

(Thể điệu: Phú Lục 34 câu)

1. (-) Vàng thu (u)
Ngâu rớt (-) trên vai mềm mại (cộng)

2. Người lính (về) thăm lại (-) ( cộng)
Nơi đã (từng) nếm mật nằm (gai) (u)

3. Bỗng (đi) (u)
Nhẹ hững, nhẹ hều (-) đôi chân (-) (u)

4. Bao nỗi (niềm) trào dâng (-) (u)
Sợ trong (lòng) đất đỏ Ba (zan) (liu)

5. Còn (có) bao đồng (đội) (cộng)
Nằm đây (-) chưa được về (nhà) (xề)

6. Điều ước (còn) đong đưa (-) (xê)
Trên (từng) lọn gió ban (trưa) (liu)

7. So (dây) ôm đàn lính (dạo) (cộng)
Bản phú lục (-) ba mươi bốn (câu) (u)

8. Lính hát (giữa) rừng sâu (-) (u)
Đồng đội ơi (-) kíp về (mau) (liu)

LỚP II

9. (-) Bài Phú (Lục) (cộng)
Có vầng trăng (-) lưỡi liềm Dĩ (An) (liu)

10. Có căn (cứ) Hố Lang (-) (liu)
Trong lòng (dân) vững chắc kiên (cường) (xề)

11. (-) Có suối (trong) (xang)
Róc rách (-) làm bạn với (rừng) (xừ)

12. Dù pháo (nả) bom rung (-) (xê)
Vẫn mãi (-) xuôi chảy không (ngừng) (xàng)

13. Chiến (tranh) kéo dài lê (thê) (xê)
Ngày quê (-) chìm trong lửa (đạn) (xự)

14. Máu loang (-) đỏ dòng Mạch (Máng) (cống)
Tên Suối (Sọ) ra đời từ (đây) (xê)

15. Lính (già) ca mà nghẹn (cổ) (cống)
Nhắc đến (-) Suối Sọ Hố (Lang) (xang)

16. Lính rớt (nhịp) song loan (-) (xang)
Nơi lồng (ngực) đau khan (-) (xê)

LỚP III

17. (-) Bài phú (lục) (cộng)
Lính ca (-) bổng trầm cung (thương) (liu)

18. Ngày Mạch (Máng) thê lương (-) (liu)
Cứ về (trong) ký ức quê (buồn) (xề)

19. Vết (thương) chiến (tranh) (xang)
Còn đó (-) chạy lòng (vòng) (xừ)

20. Đau chật (rồi) buồng tim (-) (xê)
Người nằm xuống (-) mãi mãi không (về) (xàng)

21. Người còn (đây) đi tìm cái (tên) (xê)
Những cái tên (-) thiếu dấu hụt (vần) (xừ)

22. Ngày đi (-) họ tên đầy đủ (cống)
Ngày trở (về) còn họ mất (tên) (xê)

23. Nằm (đâu) suối sâu rừng (thẳm) (cống)
Ôi đau (-) rệu rã tứ (chi) (xang)

24. Lòng nặng (lắm) một khi (-) (xang)
Còn mắc (nợ) người đi (-) (xê)

LỚP (VI)

25. (-) Và (kìa) (hò)
Nỗi nhớ (-) cứ ùa (về) (xừ)

26. Thương cứ (giăng) tư bề (-) (u)
Bao đồng (đội) chưa về được (quê) (xê)

27. Điệu phú (lục) có buồn (đâu) (xê)
Bài ca (-) viết giữa rừng (sâu) (xê)

28. Nhớ điểm (hẹn) tìm nhau (-) (xê)
Mà sao (lính) ca nặng (sầu) (xàng)

29. (-) Bài (ca) cất lên giữa (rừng) (hò)
Tiếng đờn (kìm) dặt dìu cung (thương) (xang)

30. Vì Tổ quốc (-) ra (đi) (xang)
Dù hy (sinh) nào có xá (gì) (hò)

31. Tình (yêu) trong tim dâng (trọn) (cộng)
Và đây (-) trái chín vườn (quê) (xê)

32. Rượu trắng (và) thuốc rê (-) (xê)
Đồng đội (về) chuyền tay hút (đi) (liu)

33. (-) Miền Đông duyên (nợ) (cộng)
Xin đồng (đội) xem là quê (hương) (u)

34. Ngủ trong (đất) Bình Dương (-) (u)
Rồi hoá (thân) hoa rừng ngát (hương) (liu).

BÀI CA LÍNH HÁT GIỮA RỪNG
Tác giả Trần Ngọc Hoà

Nỗi Nhớ Xanh Xao

(Viết cho ngày thương binh liệt sĩ)

Thể điệu: Tứ Đại Oán lớp đầu 6 câu và lớp hồi thủ

1. (-) (-) (-) Trưa – nghĩa trang (liu)
Ngâu rớt – lạnh lòng (xề)

2. Em ngồi đây – nghiêng nón – che cho chồng (xừ)
Run – tay gầy – nón lá này – em che (liu)

3- Là che – cho khỏi ướt – mộ phần (xừ)
Vì em – sợ rằng – mình về – lạnh se (liu)

4- Che – mà cõi lòng – tái tê (liu)
Che tên – che mộ bia – chứ dưới mộ kia – trống rỗng cái tiểu sành (lịu)

5- (-) (-) . . . Thanh bình – đã mấy mươi năm (xê)
Chim – hót khúc đoàn viên – mà người xưa – vẫn tin xa biền biệt (lịu)

6- Tên điểm danh – mà hồn cốt (-) còn phương nào (hò)
Để cho – tháng bảy – cứ quặn lòng – một nỗi nhớ xanh xao (xang)

LỚP HỒI THỦ

31- (-) (-) (-) Mưa – khúc mưa (-) (liu)
Gợi nhớ – đêm nào (xề)

32- Mình về thăm – lao tới – ôm chầm (xừ)
Môi – miết môi – nụ hôn – thời chiến tranh ly loạn (lịu)

33- Sao – nó quá ngọt ngào – vội vã mình ơi! (xê)
Mưa rớt – chưa đầy lu – đã chia tay – về biền bưng, rừng rậm (lịu)

34- Lần chia – tay đó (-) em đâu biết rằng (hò)
Là – nụ hôn cuối – mình không về – để bợt bạt bờ môi (xang)

35- Mãi – đến bây giờ – môi vẫn còn – đọng lại hương xưa (xang)
(-) (-) . . . Mình ơi! (xang)

36- Trưa Nghĩa Trang – đổ mưa (-) mưa gột nỗi buồn em (xang)
Trôi đi – nỗi buồn – chiến tranh – trôi đi xa xót ngậm ngùi (hò)

37- (-) (-) Xưa – miết môi (liu)
Giờ miết – giọt mưa trời (xàng)

38- Vịnh Thuận nay – đẹp lắm (-) mình nằm đâu mau về báo mộng (xự)
Để – em rước mình về – ta cùng ngắm quê hương (liu)

NỖI NHỚ XANH XAO
Tác giả Trần Ngọc Hoà

Rước Trăng Bên Ảnh Bác

(Lối vào tây thi vắn 26 câu)

Tết trung thu đèn sao rực sáng
Phố rộn ràng câu hát “cắc tùng dinh”*
Thiếu nhi rước trăng về bên ảnh Bác
Bên thành phố tự hào mang tên Hồ Chí Minh.

LỚP I

1. (-) Ngày tết thiếu nhi (liu)
Chúng cháu (luôn) tưởng nhớ khắc ghi (liu)

2. Lời (chúc) của Bác Hồ kính yêu (liu)
Còn (mãi) đâu đây vang vọng (cộng)

3. Ảnh Bác (lộng) bên đèn ông sao (u)
Bác (ơi!) Chúng cháu tự hào (xề)

4. Vầng trán (rộng) thông minh (xê)
Và nụ (cười) nhân hậu bao dung (liu)

5. Bác (như) vầng trăng sáng rực (cộng)
Soi (cho) chúng cháu tỏ đường (xàng)

6. Đêm thành (phố) trống kèn khua vang (xê)
Hoa trên (ngực) khăn quàng đỏ rực (xự)

7. Lòng (rộn) lên những ước mơ (xê)
Mầm (xanh) vươn thoả mong chờ (xàng)

8. Thiếu (nhi) đêm nay tụ họp (cộng)
Rước (trăng) bên ảnh Bác Hồ (xàng)

9. Thầy (cô) bắt nhịp kết đoàn (hò)
Ai yêu nhi (đồng) bằng Bác Hồ Chí Minh (xang)

LỚP II

10. (-) Trung thu (u)
Trăng sáng (-) phố phường như thơ (-)

11. Cháu (rước) trăng vàng tuổi mơ (liu)
Đi (giữa) thênh thang gió lộng (cộng)
12. Tự (hào) con cháu Bác Hồ (xàng)
Thiếu nhi (-) chuyên cần chăm học (cộng)

13. Mầm (non) nước nhà đua nhau mọc (cộng)
Mầm (vươn) thẳng hướng tương lai (liu)

14. Mầm (xanh) thì cây mới vững (cống)
Búp xanh (rì) thì lá mới tươi (liu)

15. Lời của (Bác) còn vọng đâu đây (liu)
Trung (thu) đèn sao sáng rực (-)

16. Nụ (cười) bung nở trên môi (u)
Niềm (tin) dâng trong mắt cô thầy (xề)

17. Tùng dinh (dinh) cắc tùng dinh dinh (xê)
Em rước (đèn) rồi em rước trăng (liu)

18. Trung (thu) rộn ràng phố thị (cộng)
Bỗng (nhớ) các bạn nơi đảo xa (xang)

19. Chú (Cuội) chị Hằng ới a (xê)
Xin (gửi) lời thăm các bạn (xự)

20. Xin (gửi) biển đảo quê hương (xê)
Bao lời (nhớ) bao lời thương (xang)

21. Cùng (nhau) thi đua học tập (cọng)
Mai (sau) góp sức dựng cơ đồ (xang)

22. Cùng (nhau) hứa với Bác Hồ (hò)
Thiếu niên nhi (đồng) gắng học xây ước mơ (xang)

LỚP III

23. (-) Ta cùng khoe (xê)
Khoe điểm mười (-) trong tết thiếu nhi (xê)

24. Khoe quê hương (-) vươn tới mạnh giàu (xàng)
Trên trời (-) ông trăng vằng vặc (cọng)

25. Dưới (trần) đèn sao sáng rực (cộng)
Lung linh (-) đỏ thắm hoa cờ (xàng)

26. Rước (trăng) bên ảnh Bác Hồ (xề)
Ta hát ca (nào) cho đất nước thoả niềm mơ (liu)

RƯỚC TRĂNG BÊN ẢNH BÁC
Tác giả Trần Ngọc Hoà

Bà Má U Minh

Long ngâm (33 câu)

Lối vào Long Ngâm

Chuyến xe cuối ngày đưa con về thăm lại
Mảnh đất kiên cường trung dũng năm xưa
Cầu cái Lớn nối nhịp đôi bờ
Để đường về U Minh thêm gần lại.

1- (-) Con trở (về) (xừ)
U Minh (-) một ngày xuân (chớm) (cống)

2. Trời (trưa) mưa rơi nhè (nhẹ) (cộng)
U Minh (-) bổi hổi hương tràm (xừ)

3. Bên vạt (rừng) năm xưa (-)
Một thời (-) bom đạn từa lưa (xê)

4. Từng mét (đất) nơi quê (xang)
Đều (mang) thương tích nặng nề (xừ)

5. (-) Con trở (về) (xừ)
Nơi xưa (-) sống và chiến (đấu) (cống)

6. Về (nơi) có tiếng rao ngọt (lịm) (cộng)
Ai …. (-) mua rau tập (tàng) (xừ)

7. Ai mắm (cá) lưỡi trâu (-)
Ơi thương (-) thương lắm tiếng (rao) (xê)

8. Rao (giữa) dòng đời lao (đao) (xang)
Con (nghe) cõi lòng nao (nao) (xê)

Lớp II

9. (-) Con đã (đi) (xang)
Đó đây (-) khắp phương trời Bắc (Nam) (xang)

10. Lòng (nặng) vấn vương hương (tràm) (hò)
U Minh (-) tình chứa (chan) (liu)

11. Nhớ cứ (trào) lâng lâng (-)
Thương thật (nhiều) bà má nuôi (quân) (u)

12. Tấm lưng (còng) da nhăn (-)
Khua mái (dầm) đi giữa sông (trăng) (xê)

13. (-) U Minh (xang)
Trên bom (-) dưới đạn ầm (ì) (xừ)

14. Má (vẫn) chẳng sợ (gì) (hò)
Dầm vẫn (khua) đều trên sông (Trẹm) (cộng)

15. Kịp (thời) tiếp tế nuôi (quân) (liu)
Lương (thực) quần áo thuốc (men) (liu)

16. Cho các (con) trong rừng (-)
Gian (nan) hiểm nguy trùng (trùng) (xừ)

17. Nào (ngại) gió mưa bão (bùng) (hò)
Cùng U (Minh) một đời kiên (trung) (liu)

18. Má (như) thân tràm (-)
Giương (cao) khí phách phương (Nam) (xang)

19. Hướng (trời) vươn mãi (-)
Để non (sông) nối liền một (giải) (cống)

LỚP III

20. (-) Hôm (nay) (u)
Con (trở) về thăm (lại) (cộng)

21. Má (giờ) tóc trắng bông (quao) (liu)
Còn tóc (con) muối (tiêu) (liu)

22. Má (đi) gậy dìu chệnh (choạng) (cộng)
Con đi (nạng) gập ghềnh (-)

23. Mà nụ (cười) vẫn tươi (-)
Vẫn tự (hào) buất khuất kiên (trung) (u)

24. Dòng (Kênh) Chống Mỹ còn (đây) (xang)
Tên đi (vào) sử xanh (-)

25. Dòng Chắc (Băng) còn trong (-)
Thì chúng (con) mãi nhớ lòng (dân) (liu)

26. (-) Lòng (dân) (liu)
Rộng mở (-) bao (la) (u)

27. (-) Lòng (dân) (xang)
Ấm như (-) lòng của (mẹ) (xự)

28. Đùm (bọc) chở che hết (mình) (hò)
Những vắt (cơm) căn hầm lòng (dân) (liu)

29. Căn cứ (địa) cán bộ (-)
Trụ bình (yên) trong dân vững (chắc) (cống)

30. (-) U Minh hôm nay (liu)
Rừng vẫn (-) xanh bạt ngàn (xề)

31. Quê vẫn (còn) mưa nắng (-)
Thì lòng (dân) vẫn còn rộng (mở) (cống)

32.Vòng (tay) quân dân bền (chặt) (cộng)
Mãi thuỷ (chung) sắt son (-)

33. Mãi nhân (hậu) bao dung (-)
Đón các (con) về với U (Minh) (xang)

BÀ MÁ U MINH
Tác giả Trần Ngọc Hoà

Ký Hoạ Kiên Giang

Cổ bán vắn (34 câu)

Lối vào Cổ bản

Sóng dập dềnh ráng chiều buông đỏ ối
Hương đất trời hoà hương của trùng khơi
Đủ mặt chưa nào ta điểm danh thôi
Kìm, Sến, Bầu, Tranh, Song loan, Phím lõm . . .

LỚP I

1/- (-) Nào bạn (ơi) (xê)
Hãy dạo (lên) khúc tình dào (dạt) (xự)

2/- Bài cổ (bản) ký hoạ Kiên (Giang) (xang)
Thiệt da (diết) nồng nàn (-)

3- Biển dạt (dào) sóng nước mênh (mang) (Xang)
Mặt trùng (dương) Hải âu ký (hoạ) (Xự)

4- Bức (tranh) “Biển tình” (-)
Kìa cánh (cò) mượn nền thiên (thanh) (Xang)

5- Ký (hoạ) những “Vành đai (xanh)” (Xê)
Trà rót (ra) mời anh mời (chị) ( Xự)

6- Tài (tử) nam nữ song (ca) (Xang)
Thiệt mùi (ngọt) đậm đà (-)

LỚP II

7- Bên anh bắt (đầu) bằng cánh Hải (Âu) (Xang)
Ký hoạ (ngay) Thổ Chu gió (lộng) (Xự)

8- Kìa ngun (ngún) ánh ngọn hải (đăng) (Xang)
Lung (linh) mây nước trăng (trời) (Xề)

9- Soi bóng (người) Hải Quân (–)
Nam (Du) nguyên sơ dìu dặt (Cộng)

10- Biển hiền (hoà) như mẹ (–)
Vòng tay (-) ôm đảo ngọc vào (lòng) (Xề)

11- Ô (kìa) thiên đường Đảo (Ngọc) (Cộng)
Biển khơi (-) ngọc bích trồi ((lên) (Xang)

12- Thiên (nhiên) giao hoà hội (tụ) (xự)
Đây Dinh (Cậu) Bãi Dài, Bãi (Sao) (Xê)

LỚP III

13- Kìa (mũi) Gành Dầu, Bãi (Khem) (Xang)
Suối đá (bàn) Suối Tranh (–)

14- Bà Lụa (nhìn) như dáng Hạ (Long) (Liu)
Tiểu Hạ (Long) Phương Nam (–)

15- Hướng mắt (về) biên giới Hà (Tiên) (Xang)
Xa (xa) mây trời Thập (Vịnh) (Xự)

16. Như có (bóng) dáng của tiền (nhân) (xang)
Vó (ngựa) thơ giắt yên (cương) (Xang)

17. Kìa họ (Mạc) múa gươm (-)
Bên (em) là vành đai (xanh) (xang)

18. Mông (mênh) cánh cò chao (liệng) (xự)
Trắng (muốt) bay lả bay (la) (xang)

19. Mượn nền (trời) ký hoạ quê (ta) (xang)
Đây đồng (mẹ) vườn cha (-)

20. Đồng (quê) lúa vàng trĩu (hạt) (cộng)
Vườn (quê) hoa trái trĩu (cành) (xề)

21. Kìa kênh (rạch) uốn quanh (-)
Như tự (tình) với vành đai (xanh) (liu)

22. Bên hương (tràm) U Minh dào (dạt) (cộng)
Nghe câu (chuyện) một thuở hùng (anh) (xang)

23. Kiên (Giang) Anh hùng kiếm (bạt) (xự)
Kiếm (tuốt) sa trường (-)

24. Giồng (Riềng) đó Nguyễn Thị (Nương) (xang)
Trung (liệt) khí phách hiên (ngang) (xê)

25. Phan Thị (Ràng) trung can (-)
Hoa sứ Đất (Hòn) toả ngát hương (thơm) (liu)

26. Kiên (Giang) Tam Quan mở (rộng) (cộng)
Đón bước (chân) hội nhập về (đây) (xang)

27. Phố (vươn) hướng trời cao (rộng) (xự)
Lồng (lộng) tầm cao (-)

28. Chưa đến (mà) lòng đã nao (nao) (liu)
Khi đến (rồi) xuyến xao (-)

29. Ta (nghe) tiếng lòng Kiên (Giang) (liu)
Gửi (trong) giai điệu ngọt (ngào) (xề)

30. Kiên (Giang) đâu đâu cũng (đẹp) (cộng)
Tình (người) tình đất nở (hoa) (xang)

31. Thuyền (ghe) cá tôm khoang (nặng) (xự)
Thẻ (mực) dô hò (-)

32. Quê hương (mình) sinh ra đã như tranh (xang)
Đá (dựng) sóng lúa quanh (quanh) (xê)

33. Biển lúa (rừng) đua xanh (-)
Vừa chạm (vào) ta bỗng hoá thi (nhân) (liu)

34. Mời cùng (về) nơi đây xem ký (hoạ) (cộng)
Ký hoạ Kiên (Giang) quê biển kiên (cường) (xang).

KÝ HOẠ KIÊN GIANG
Tác giả Trần Ngọc Hoà

Tiếng Thở

(Thể điệu: Tứ Đại Oán lớp 1 & Lớp Hồi Thủ)

LỚP I

1. (-) (-) (-) Đêm (-) (liu)
Lá thu (liu) níu gió (xê) than rằng (xề)

2. Ai (liu) nỡ để (xê) đau rằm (xừ)
Đêm (liu) ướt mèm (xề) nỗi niềm (xề) treo nghiêng (liu)

3. Đêm (liu) tiếng thở (xê) mệt đừ (xừ)
Đêm (liu) mệt nhoài (xề) tập thở cùng (xề) lương y (liu)

4. Nơi đây (liu) không người (xề) gọi là thân nhân (liu)
Nơi (liu) chỉ F0 (liu) và những cơn ho (xê) từng tràng sặc sụa (xự)

5. (-) Tiếng còi (hò) cứu thương (xê)
Tiếng (liu) những bước chân (xê) cấp cứu cho (xê) bệnh nhân trở nặng (xự)

6. Tiếng gọi nhau (xang) và tiếng kêu (xê) (-) của máy thở dùm người (hò)
Thân nhân (xự) là y bác sĩ (xê) luôn cận kề (lìu) chăm sóc cho ta (xang)

LỚP HỒI THỦ

31. (-) (-) (-) Thương (liu) Quá thương (liu)
Áo trắng (xê) thiên thần (xề)

32. Đầu hôm (liu) thức đến (xê) canh tàn (xừ)
Trưa (liu) đút cháo bệnh nhân (xê) ho bắn ra (xê) vẫn dỗ dành nhẫn nại (xự)

33. Đã bao lâu (xê) họ không được về (lìu) thăm chồng thăm con (xê)
Ôi quá (liu) xót xa (xê) tiếng trẻ thơ (xê) khóc thiếu bầu sữa mẹ (xự)

34. Canh nơi (xang) cửa tử (xê) (-) để ra sức giật dành (hò)
Cho ta (xự) hơi thở (xê) họ quên thân mình (hò) chẳng ngại hy sinh (xang)

35. Để (xê) ta được sức hồi (hò) nhưng kiệt rồi (hò) sức của lương y (xang)
(-) (-) Ơi thương! (xang)

36. Nội thương (xê) (-) tiếng thở (-) (xang)
Có bóng lưng (xê) vì ta sức kiệt (xự) hụt hơi (xê) ngã quỵ bên thềm (hò)

37. (-) (-) (-) Hôm nay (liu)
Nội đang (liu) mạnh khoẻ (xê) quay về (xàng)

38. Là nhờ y (xang) bác sĩ (xê) (-) tuyến đầu chống dịch (xự)
Thương những (u) đôi cánh thiên thần (xề) đang bay giữa bão giông (liu)

TIẾNG THỞ
Tác giả Trần Ngọc Hoà

Chiếc Khăn Rằn Của Má

Nam đảo 20 câu

Lối vào Nam đảo

Con lại khoác chiếc ba lô ngày cũ
Đựng một miền ký ức thuở can qua
Đựng hương tràm U Minh và nỗi nhớ
Hối hả tìm về Kiên Giang trong một sáng

1- . . . xuân sang (-) ( xang)
Cổ con đang – quấn chiếc khăn rằn (lịu)

2- Khăn rằn – má trao (-) (xê)
Ơi tình Nam Bộ – đẹp sao (-) (xê)

3- Má ơi! Nắng xuân rơi ( xê)
Mà con – ngỡ má đang về (xừ)

4- Thả ấm khắp – tư bề (-) (phàn)
Sưởi ấm đoàn – quân đi (-) (xê)

5- Quân đi – giữ nước giữ quê (xê)
Má đi – trong lòng giặc đạn thù (xừ)

6- Trong khói lửa – mịt mù (-) (phan)
Mà mái dầm – vẫn khua (-) (xê)

7- Mè rang – vắt cơm thơm (xê)
Là thơm – cái nghĩa can trường (xề)

8- Thơm ý chí – quật cường (-) (xề)
Thơm nghĩa tình – hậu phương (-) (liu)

9- Còn đây – Những chiếc lu (liu)
Năm xưa – che chở quân mình (xề)

10- Bao khảo tra – cực hình (-) (xề)
Má gồng mình – gan góc (-) (ú)

11- Con vẹn – nguyên hình vóc (ú)
Nam Bắc – hát đoàn viên (phan)

12- Trở về được – quê hương (-) (phan)
Nhờ ơn má – đùm thương (-) (liu)

13- Xuân nay – con về đây (xang)
Nén hương trầm – dĩa mứt gừng cay (liu)

14- Món quà quê – tình đầy (-) (xề)
Với lòng thành – con dâng (-) (liu)

15- Khói nhang – di ảnh má đang (liu)
Nhìn con – móm mém môi cười (xề)

16- Tóc màu của – mây trời (-) (xề)
Màu bông tràm – U Minh (-) (liu)

17- Khăn xưa – khăn của niềm tin (-) (liu)
Khăn đây – mà má đâu còn (xề)

18- Con vấn – con quàng – (-) (xề)
Nghe ấm tình – của má (-) (ú)

19- Rạch Giá – giờ đẹp quá (ú)
Phố biển – giàu đẹp thênh thang (phan)

20- Bên tình má – chứa chan (-) (phan)
Và tình người – Kiên Giang (-) (xê)

CHIẾC KHĂN RẰN CỦA MÁ
Tác giả Trần Ngọc Hoà

Đến Là Yêu

Nam xuân 20 câu
Lối vào Nam xuân 20 câu

Bà Rịa Vũng Tàu quê hương ta đó
Đến là yêu, bởi nắng gió cũng rộng lòng
Yêu đất đỏ ngời trang sử đỏ
Yêu những chặng đường vượt khó để vươn lên.

1. Yêu thêm (-) (xang)
Đất cùng người (-) một thời truân (chuyên) (xang)

2. Đổi mới (-) vươn lên (-)
Nhưng tình (người) vẹn nguyên (-)

3. Và ta (yêu) yêu sao nụ (cười) (xàng)
Người thợ (khoan) da rám phơi (trời) (xề)

4. Bên biển (-) mặn mòi (-)
Quanh năm (cùng) trùng khơi (-)

5. Bao (năm) xây đắp (-)
Quê giờ (-) văn minh giàu đẹp (xệ)

6. Áo mới (-) thay rồi (-)
Trẻ như (vừa) đôi mươi (-)

7. Rừng nguyên (sinh) ngát xanh Xuyên Mộc (phạn)
Biển hát (lời) Hồ Cốc mộng mơ (liu)

8. Đất Đỏ (ôm) chiến khu Minh Đạm (phạn)
Công ơn (tạc) ngàn năm (-)

9. Xa (khơi) tàu lướt (-)
Cá tôm (-) khoang (đầy) (hò)

10. Yêu rừng (-) cao su (-)
Có người (thợ) cần cù (-)

11. Yêu vồng (cà) ruộng lúa bờ hoa (xang)
Bông muối (-) trổ trắng lưng cha) (xang)

12. Sông dinh (-) trong lành (-)
Nhân nghĩa (dòng) ngọt thanh (-)

13. Phú (Mỹ) ơi (-)
Công nghiệp cao (-) tự hào vươn mãi (-)

14. Kìa tiếng máy (-) vang ngân (-)
Áo xanh (màu) công nhân (-)

15. Biển lao (xao) đón chào mời (gọi) (phạn)
Mơn dáng (ai) xoải dài trên (cát) (tích)

16. Tình biển (-) khúc miên trường (xàng)
Nghe thương (thiệt) là thương (-)

17. Phố (nay) (-)
Nụ cười (-) luôn ngời ngời xinh (xang)

18. Dáng đứng (-) kiên trinh (-)
Gương mặt (kìa ) lung linh (-)

19. Ba mươi (năm) chung tay xây dựng (phạn)
Nay tự (hào) vị thế tầm cao (liu)

20. Văn (minh) đẹp giàu, hưng thịnh (phạn)
Hễ đến (là) lòng yêu (-).

ĐẾN LÀ YÊU
Tác giả Trần Ngọc Hoà

Những Bông Muối Trên Lưng Áo Mẹ

Cổ bản vắn 34 câu

Lối vào cổ bản

Con đến nơi đây chiều hạ vàng bảng lảng
Đi lạc vào bức tranh đẹp để lòng yêu
Ngắm bông muối trắng phau đua nhau trổ
Trên lưng đồng và trên lưng áo mẹ Bạc Liêu.

LỚP I

1/- (-) Chiều Bạc (Liêu) (xê)
Hoàng (hôn) sắc màu cam (nhạt) (xự)

2/- Thả (xuống) đồng muối trắng (tinh) (xang)
Một sắc (quê) hữu tình (-)

3- Tấm gương (thần) phản chiếu lung (linh) (Xang)
Bóng diêm (dân) bên những bông muối (mặn) (Xự)

4- Bóng áo (nâu) bên chiều (-)
Thương thật (nhiều) dáng mẹ liêu (xiêu) (Xang)

5- Bôn (ba) gánh hoàng hôn (qua) (Xê)
Giọt mồ (hôi) đọng lưng áo (mẹ) ( Xự)

6- Như bông (muối) đang trổ lung (linh) (Xang)
Bức tranh (đẹp) quê mình (-)

LỚP II

7- Ta nghe (lòng) yêu thiệt là (yêu) (Xang)
Một Bạc (Liêu) sử xanh chói (lọi) (Xự)

8- Ngày chinh (chiến) lửa khói điêu (linh) (Xang)
Dân (ta) trung dũng kiên (cường) (Xề)

9- Luôn can (trường) giữ quê (–)
Bên (nhau) gừng cay muối mặn (Cộng)

10- Quân dân (tình) bện chặt (–)
Chung tay (-) đánh đuổi giặc (thù) (Xề)

11- Đồng muối (ngày) Bạc Liêu lửa (loạn) (Cộng)
Bom rơi (-) bông muối tả (tơi) (Xang)

12- Diêm (dân) nụ cười tắt (lịm) (xự)
Lưng (mẹ) bông muối rách (bươm) (Xê)

LỚP III

13- Đôi (mắt) sũng sầu lệ (tuôn) (Xang)
Hoàng hôn (buồn) tím buông (–)

14- Đông Hải (giờ) thanh bình nắng (trong) (Liu)
Bên biển (rộng) mênh mông (–)

15- Ngày trưa (trời) đồng muối trổ (bông) (Xang)
Trổ (thương) trên lưng áo (mẹ) (Xự)

16. Trổ (nhớ) lưng áo của (cha) (xang)
Trắng (tợ) mây trời quê (ta) (Xang)

17. Cò vỗ (nhịp) dân ca (-)
Bạc (Liêu) qua rồi bôn (ba) (xang)

18. Nông (thôn) tầng cao gió (lộng) (xự)
Lộ (mới) rộng mở thênh (thang) (xang)

19. Dáng quê (giờ) áo mới xênh (xang) (xang)
Lòng quê (rộng) chứa chan (-)

20. Sóng (đưa) khúc tình dào (dạt) (cộng)
Lung (linh) điện gió quê (mình) (xề)

21. Bên nụ (cười) đẹp xinh (-)
Nụ (cười) thu hoạch ngày (xuân) (liu)

22. Kìa đờn (kìm) cung thương trỗi (nhịp) (cộng)
Nghe sâu (nặng) bài dạ cổ hoài (lang) (xang)

23. Bạc (Liêu) vươn vai lớn (dậy) (xự)
Như cô (gái) dậy thì (-)

24. Đang căng (tràn) sức sống quê (hương) (xang)
Gương (mặt) đậm nét yêu (thương) (xê)

25. Để người (về) vấn vương (-)
Bên Gành (Hào) câu vọng cổ ai (buông) (liu)

26. Mà (thương) Bạc Liêu quê (mẹ) (cộng)
Bao (năm) hạn hán, chiến (tranh) (xang)

27. Kinh (qua) gian lao khó (nhọc) (xự)
Làm nên (một) Bạc Liêu (-)

28. Trong dáng (hình) Tổ quốc thân (yêu) (liu)
Thêm tự (hào) mến yêu (-)

29. Nghe trái (tim) đập nhịp tình (chung) (liu)
Nhịp xứ (sở) Cao Văn (Lầu) (xề)

30. Ai (ca) sáu câu muồi (ngọt) (cộng)
Một (vùng) duyên hải lung (linh) (xang)

31. Thuyền (ghe) khoang đầy lưới (nặng) (xự)
Muối mặn (mà) ngọt tình (-)

32. Bên nồng (nàn) hương của phù sa (xang)
Đồng (ruộng) cò lả bay (la) (xê)

33. Niềm tự (hào) quê ta (-)
Tình ngọt (ngào) như khúc dân (ca) (liu)

34. Muối thấm (tình) diêm dân khổ (nhọc) (cộng)
Nên muối trổ (thương) trên lưng áo mẹ Bạc Liêu (xang).

NHỮNG BÔNG MUỐI TRÊN LƯNG ÁO MẸ
Tác giả Trần Ngọc Hoà

Bản quyền © 2024 thuộc về tác giả Trần Ngọc Hoà. Các tác phẩm đã được đăng ký và bảo vệ quyền tác giả.